Đăng bởi Hằng Anh Duong

Bệnh thiếu máu có nguy hiểm không? Tìm hiểu ngay.

ks-img

Theo các kết quả thống kê, hiện nay trung bình có đến 1⁄3 dân số thế giới ở trong tình trạng thiếu máu. Tuy nhiên có rất nhiều người không biết về những hệ lụy của tình trạng này. Vậy thiếu máu có nguy hiểm không? Cùng đọc và tìm hiểu bài viết dưới đây.

I. Thiếu máu là gì?

- Thiếu máu là thuật ngữ diễn tả tình trạng số lượng hồng cầu và huyết sắc tố thấp hơn so với tiêu chuẩn bình thường. Huyết sắc tố hay hemoglobin bản chất là một loại protein, thành phần còn rất giàu chất sắt và đóng vai trò hỗ trợ hồng cầu mang oxy từ phổi đến các cơ quan trong cơ thể. Thiếu hụt hay giảm số lượng hemoglobin là cơ chế quan trọng nhất dẫn đến bệnh lý thiếu máu và khiến người bệnh luôn cảm thấy cơ thể mệt mỏi, suy yếu, hay bị chóng mặt và đau đầu do quá trình cung cấp oxy cho các mô bị suy giảm.

- Thiếu máu có nguy hiểm không? Bệnh lý này không bỏ qua bất kể đối tượng nào, bao gồm nam giới, nữ giới, trẻ em hay người cao tuổi. Do đó, tình trạng thiếu máu có thể gặp ở rất nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm nội ngoại khoa, sản khoa, nhi khoa và một số chuyên khoa nhỏ khác. Bệnh thiếu máu nếu để kéo dài mà không được điều trị phù hợp có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm như suy tim, thiếu máu não...

II. Phân loại các thể bệnh thiếu máu

*Bệnh cảnh và nguyên nhân dẫn đến thiếu máu rất đa dạng, có thể bao gồm những thể sau:

  • Thiếu máu do chảy máu: Bao gồm chảy máu cấp tính (như sau các chấn thương nặng, xuất huyết dạ dày - tá tràng...) hay mạn tính (như chảy máu rỉ ra do nhiễm giun móc, bệnh trĩ...);
  • Thiếu máu do thiếu hụt các nguyên liệu tạo máu: Hay còn gọi là thiếu máu dinh dưỡng. Các chất cần thiết cho quá trình tạo máu bao gồm sắt, vitamin B12, acid folic, vitamin C, protein...;
  • Thiếu máu do rối loạn quá trình tạo máu: Liên quan đến các bệnh lý như suy tủy hay loạn sản tủy xương, tủy xương bị chèn ép bởi các tế bào ác tính hoặc ung thư di căn ung tủy xương;
  • Thiếu máu do huyết tán: Bao gồm các bệnh lý hồng cầu (như bất thường cấu trúc màng, bệnh hồng cầu hình bia, thiếu hụt men G6PD, rối loạn huyết sắc tố trong thalassemia hay bệnh hồng cầu hình liềm...) hay nguyên nhân ngoài hồng cầu (như bệnh lý miễn dịch, nhiễm trùng, nhiễm độc, bỏng...)

III. Biểu hiện, triệu chứng của thiếu máu

*Biểu hiện của thiếu máu rất đa dạng, bao gồm:

  • Ù tai, hoa mắt, chóng mặt thường xuyên, khi thay đổi tư thế hoặc gắng sức;

  • Đột ngột ngất lịm, đặc biệt hay gặp ở người bị thiếu máu nhiều;
  • Thiếu máu toàn thân có thể dẫn đến thiếu máu não, vậy thiếu máu não có nguy hiểm không. Các dấu hiệu thiếu máu lên não như đau đầu, suy giảm trí nhớ, mất ngủ hoặc ngủ gà, thay đổi tính khí, hay cáu gắt, tê tay chân, suy giảm sức lao động (cả về trí óc lẫn chân tay);
  • Hồi hộp, đánh trống ngực, có thể khó thở;
  • Chán ăn, đầy bụng, ăn khó tiêu hoặc đau bụng, tiêu chảy, táo bón;
  • Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt hoặc các trường hợp thiếu máu huyết tán có thể kèm theo da và niêm mạc vàng;
  • Sạm da và niêm mạc nếu thiếu máu do rối loạn chuyển hóa chất sắt. Màu sắc niêm mạc phản ánh chính xác tình trạng thiếu máu hơn màu sắc da;
  • Lưỡi nhạt máu hoặc hơi vàng trong thiếu máu tán huyết, bựa bẩn khi thiếu máu do nhiễm trùng nặng, lưỡi đỏ lừ và dày lên trong thiếu máu Biermer;
  • Gai lưỡi mòn hay mất khiến lưỡi nhẵn bóng kèm theo vết ấn răng, gặp trong thiếu máu mạn và nhược sắc;
  • Rụng tóc, móng tay giòn dễ gãy, chân móng bẹt hoặc lõm, màu đục, có khía...;
  • Tim đập nhanh có thể tạo nên tiếng thổi tâm thu do thiếu máu.

*Quá trình chẩn đoán, phân loại và xác định nguyên nhân của tình trạng thiếu máu cần dựa vào các biểu hiện lâm sàng và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng. Tuy nhiên, các xét nghiệm vẫn đóng vai trò quan trọng và quyết định hơn. Các xét nghiệm thường sử dụng để chẩn đoán thiếu máu bao gồm:

  • Công thức máu toàn bộ: Kết quả cho biết số lượng các tế bào máu (như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu), nồng độ, khối lượng, kích thước trung bình, sự thay đổi kích thước của huyết sắc tố hemoglobin trong tế bào hồng cầu;
  • Một số xét nghiệm chuyên sâu hơn sẽ được chỉ định khi công thức máu cho thấy tình trạng thiếu máu, bao gồm kiểm tra hemoglobin, đếm hồng cầu lưới, định lượng nồng độ sắt dự trữ trong cơ thể và trong các tế bào máu.

IV. Bệnh lý thiếu máu có nguy hiểm không?

- Thiếu máu có nguy hiểm không là câu hỏi của rất nhiều người bệnh khi mắc phải bệnh lý này. Việc thiếu hụt huyết sắc tố hay tế bào hồng cầu có thể chỉ gây ra các dấu hiệu bất thường trong một thời gian ngắn và người bệnh sẽ có thể phục hồi khi các quá trình trong cơ thể được cân bằng lại. Tuy nhiên, đa số trường hợp thiếu máu sẽ trở thành một căn bệnh, từ đó gây nhiều ảnh hưởng đến chức năng của tất cả cơ quan trong cơ thể con người.

*Các triệu chứng của thiếu máu đã đủ khiến cơ thể mệt mỏi và gây suy giảm chất lượng cuộc sống, chưa kể đến nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như sau:

  • Rối loạn nhịp tim, nếu thiếu máu kéo dài không được điều trị sẽ tạo nguy cơ dẫn đến suy chức năng tim;
  • Suy giảm hoặc đôi khi là mất khả năng sinh hoạt, làm việc, thậm chí có thể thường xuyên ngất xỉu đột ngột;
  • Phụ nữ đang mang thai bị thiếu máu có thể tăng nguy cơ sinh non;
  • Biến chứng nghiêm trọng nhất là tử vong, đặc biệt ở các trường hợp đột ngột mất một lượng máu quá lớn trong thời gian rất ngắn khiến cơ thể không thể hồi phục kịp thời.

=>Kết luận: trên đây là bài viết trả lời cho câu hỏi Bệnh thiếu máu có nguy hiểm không? cảm ơn các bạn đã đọc và tham khảo.

Giới thiệu với bạn : Bi-Q10 Max Tăng cường sức khỏe tim mạch tổng thể

Bổ sung Bi-Q10 MAX hàng ngày giúp tim và hệ thống mạch khỏe mạnh. Giúp điều trị các cơn đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, hỗ trợ phòng và chống các cơn đột quỵ, tai biến mạch máu não. Bi-Q10 Max là một sản phẩm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết trong công tác phòng chống, nâng cao sức khỏe tim mạch và chữa trị các bệnh lý tim mạch ngày càng gia tăng. Bi-Q10 Max là công thức phối hợp giữa các dược chất đặc biệt có hoạt tính sinh học tốt nhất để tăng cường sức khoẻ tim mạch đã được đăng ký bản quyền về thương hiệu giữa các nhà khoa học của hãng dược phẩm CAPTEK SOFTGEL International, Inc, Hoa Kỳ và nhà phân phối BNC Medipharm.


  
Công dụng của Bi-Q10 Max® :
- Làm tim và hệ thống mạch khỏe mạnh, phòng và chống các cơ đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim.

- Tăng tuần hoàn não, chống rối loạn tiền đình, đâu nửa đầu, chống mất ngủ, suy nhược, mệt mỏi, tăng cường trí nhớ.

- Giảm cholesterol xấu, chống xơ vữa động mạch và phòng các biến chứng tiểu đường.

- Phòng và hỗ trợ điều trị tai biến mạch não, đột quỵ, hẹp hở van tim.

- Chống lão hoá, suy giảm thị lực, thoái hoá võng mạc, tăng cường miễn dịch.

- Bổ sung Bi-Q10 MAX hàng ngày giúp tim và hệ thống mạch khỏe mạnh.

- Bi-Q10 MAX giúp điều trị các cơn đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, hỗ trợ phòng và chống các cơn đột quỵ, tai biến mạch máu não.

- Điều trị chứng mệt mỏi, suy nhược thần kinh, ăn ngủ kém, suy giảm trí nhớ.

- Tăng tuần hoàn não, chống rối loạn tiền đình, đau nửa đầu, hoa mắt chóng mặt, ù tai.

- Giảm cholesterol xấu, chống xơ vữa động mạch.

- Giúp phòng và điều trị các biến chứng của bệnh tiểu đường. Phòng và hỗ trợ điều trị tai biến mạch não, đột quỵ, hẹp hở van tim.

- Chống lão hoá, suy giảm thị lực, thoái hoá võng mạc, tăng cường miễn dịch.


IFrame

 
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072
Nguồn: Bncmedipharm.vn, nhathuocxanh.vn,suckhoeonline...

Bài viết gần nhất

Thể loại