Đăng bởi Hằng Anh Duong

NGUY CƠ PHÈN | SÁT THỦ ẨN MÌNH ĐỐT TIỀN TRONG AO NUÔI Ở THỜI ĐẠI CÔNG NGHỆ

ks-img

Một trong những thách thức lớn mà người nuôi tôm thường gặp phải trong quá trình quản lý ao nuôi là vấn nạn về nhiễm phèn. Sự tích tụ phèn trong ao có thể gây ra những tác động xấu đối với tôm, cũng như đe dọa sự ổn định của nguồn cung ứng nước trong hệ thống nuôi tôm. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên nhân gây ra hiện tượng nhiễm phèn trong ao nuôi và cách giải quyết vấn đề này để đảm bảo sự phát triển và tăng trưởng của tôm trong môi trường nuôi lành mạnh.

Nguyên nhân do đâu nước nhiễm phèn ?

Nguyên nhân nước nhiễm phèn được hình thành ở những nơi có địa hình thấp thuộc vùng nước lợ hoặc vùng biển cũ có thủy triều xâm nhập với sự tham gia của một số loại vi sinh vật yếm khí trong các điều kiện nhất định về môi trường, thời gian và hàm lượng chất hữu cơ trong đất.

Sự hình thành phèn trong đất thường xảy ra 2 con đường mà trong đó có thành phần chủ yếu chứa hàm lượng sắt, nhôm và lưu huỳnh lớn

Con đường thứ 1: S, SO2-4 hay các dạng khác của S được tích lũy từ xác động thực vật đặc biệt là thảm thực vật rừng ngập mặn phổ biến là các loại thực vật Phitophova và Avicermia (Các loại sú vẹt). Khi rừng sú vẹt bị phù sa vùi lấp, quá trình phân giải trong điều kiện yếm khí xảy ra có sự tham gia của vi khuẩn Closdium, Thiobacillus, Thiodans để tạo ra S, rồi các hợp chất của nó là H2S, FeS và FeS2.

Con đường thứ 2: sự tạo thành SO2-4 hay S là trong mẫu chất trong nước biển. Nước biển xâm nhập vào đất theo nước ngầm hoặc nước mặt. Hai con đường này xảy ra liên tục trong nhiều năm.

Quá trình diễn biến và sơ đồ tạo thành đất phèn có thể thông qua các bước chính như sau:

1. Lưu huỳnh được tích tụ trong đất dưới dạng SO2-4 , trong điều kiện yếm khí (thiếu ôxy) và có đủ chất hữu cơ sẽ tạo thành sunphure

 SO2-4 + 2 CH2O→ 2HCO3 + H2S

2. Do đất chứa nhiều sắt, trong điều kiện yếm khí sunphit và pyrit được tạo thành

                    3H2S + 2Fe(OH )3→ 2FeS + S + 6H2O

3. FeS là hợp chất không bền vững, dễ chuyển thành FeS2

 FeS + S→ FeS2.

Con đường chuyển hoá của sắt, kết hợp với S không chỉ đơn thuần hoá học mà còn có sự tham gia của các vi sinh vật yếm khí và các vi sinh vật sắt để tạo thành FeS và FeS2.

4. Khi tháo nước mặt và hạ thấp mực nước ngầm xuống dưới tầng pyrit, bằng con đường tự nhiên hoặc nhân tạo, các quá trình ôxy hoá bắt đầu xảy ra

a - Quá trình oxy hoá FeS

         2FeS + 9/2 O2 + 2H2O→ Fe2O3 + 2H2SO4

b - Quá trình oxy hoá FeS2

         2FeS2 + 7O2 + 2H2O→ 2FeSO4 + 2H2SO4

5. Đồng thời các muối sunphat nhôm, sunphat sắt cũng được tạo thành:

Sau khi FeSO4 và H2SO4 được hình thành, nếu tiếp tục quá trình oxy hóa thì sunphat sắt III và sunphat nhôm được hình thành như sau:

                    4FeSO4 + 2H2SO4 + O2→ 2Fe2(SO4)3 + 2H2O

Fe2(SO4)3 + 6H2O→ 2Fe(OH)3 + 3H2SO4

Al2O3SiO2 + 3H2SO4→ Al2(SO4)3 + SiO23H2O

Sản phẩm của các quá trình oxy hoá sunphit và pyrit là H2SO4..axit H2SO4 và các muối sunphat là nguyên nhân gây chua trong đất.

6. Jarosit được hình thành

        Fe(SO4) +1/4O2 +3/2H2O +1/3K+→ 1/3 KFe3(SO4)2(OH)6 + H+ +1/3SO2-4

Khi pH trong đất tăng thì phản ứng trên xảy ra theo chiều ngược lại

          KFe3(SO4)2(OH)6→ 3 FeO.OH + K+ + 3H+ + 2SO2-4

Tương tự như phương trình tạo thành Jarosit, trong đất có thể hình thành các hợp chất

                      Al3(SO4)2(OH)6, NaFe3(SO4)2(OH)6, (H3O)Fe3(SO4)2(OH)6

  Kết quả của quá trình phèn hóa là FeSO4, Al2(SO4)3, H2SO4 (các ion H+, Fe2+, Al3+, SO42-).

Dấu hiệu nhận biết khi nhiễm phèn trong ao nuôi 

  • Màu nước đục: Nếu nước trong ao có màu đục, không trong suốt, có thể là dấu hiệu của sự có mặt của phèn. Phèn có thể làm mất độ trong suốt của nước và tạo ra trạng thái nước mờ.

  • Cặn phèn trên các bề mặt: Phèn có thể tích tụ và tạo thành cặn trên các bề mặt trong ao hoặc trên các thiết bị nuôi tôm. Sự tích tụ phèn trên các bề mặt này có thể cho thấy sự hiện diện của phèn trong ao.

  • Kết tủa trên tôm và vỏ tôm: Nếu tôm và vỏ tôm có các vết kết tủa trắng hoặc màu nâu, đặc biệt là ở vùng khớp càng và móng chân, có thể là dấu hiệu của sự tiếp xúc với nước chứa phèn. Kết tủa này có thể làm giảm sinh khả năng di chuyển và tăng sự tổn thương cho tôm.

  • Giảm hiệu suất sinh trưởng: Sự tích tụ phèn trong ao và sự ảnh hưởng đến chất lượng nước có thể gây giảm hiệu suất sinh trưởng của tôm. Tôm có thể phát triển chậm, có kích thước nhỏ hơn, và tỷ lệ tử vong có thể tăng lên.

  • Giảm hiệu suất hệ thống lọc: Phèn có thể tích tụ trong các hệ thống lọc như bể lọc cát, bể lọc sỏi hoặc bể lọc bọt khí. Nếu hiệu suất hệ thống lọc giảm đột ngột hoặc nhanh chóng, có thể cho thấy có sự tích tụ phèn trong hệ thống.

  • Thay đổi các chỉ số nước: Sự tích tụ phèn trong ao có thể gây thay đổi các chỉ số nước như độ pH, độ mặn, độ kiềm, và nồng độ oxi hòa tan. Điều này có thể được đo và xác định bằng cách sử dụng bộ kiểm tra nước hoặc dụng cụ phân tích nước.

  • Quá trình tự nhiên và kinh nghiệm: Người nuôi tôm có thể nhận biết dấu hiệu của sự tích tụ phèn trong ao dựa trên quá trình tự nhiên và kinh nghiệm của mình. Những biểu hiện không bình thường trong sự phát triển và sức khỏe tôm có thể gợi ý về sự hiện diện của phèn trong ao.

Tuy nhiên, để xác định chính xác sự hiện diện của phèn trong ao, cần thực hiện các phương pháp phân tích nước và kiểm tra chất lượng nước định kỳ bằng các phương pháp phân tích hóa học.

Ảnh hưởng từ phèn trong ao nuôi

  • Tăng độ kiềm của nước: Phèn thường chứa các ion hydroxit (OH-) và có thể làm tăng độ kiềm của nước trong ao nuôi. Điều này có thể gây ra sự thay đổi trong môi trường nước và ảnh hưởng đến sức kháng của tôm với các bệnh và các hoạt động sinh học khác.

  • Kết tủa các ion dương: Phèn cũng có thể tạo ra kết tủa với các ion dương trong nước, chẳng hạn như canxi (Ca2+) và magie (Mg2+). Điều này có thể gây ra tắc nghẽn ống thải ao, làm giảm lưu thông nước và tạo ra môi trường kém cỏi cho tôm.

  • Gây ra nồng độ muối không đồng nhất: Sự thay đổi đột ngột trong nồng độ muối của nước có thể gây ra stress cho tôm. Môi trường nước không đồng nhất có thể gây ra sự sốc osmotic cho tôm, gây ảnh hưởng đến sức kháng và tăng nguy cơ bị nhiễm bệnh.

  • Thay đổi pH của nước: Phèn có thể làm thay đổi đột ngột pH của nước, gây ra sự biến đổi đáng kể trong môi trường nước. Tôm có thể không chịu nổi các biến đổi đột ngột này và có thể stress hoặc chết.

  • Tạo ra các hệ thống phức tạp với các ion khác: Phèn có thể kết hợp với các ion khác trong nước và tạo ra các hợp chất phức tạp, làm thay đổi tính chất hóa học của nước và có thể gây ra ảnh hưởng đối với tôm.

Hãy để chúng tôi giới thiệu một công nghệ mới giải quyết trong “tích tắc’’ chỉ sau 2 liều sử dụng từ ECO AQUA sản phẩm ép phèn ‘’DETOX FE” - một sản phẩm độc đáo và mạnh mẽ đã được chứng minh không xuất hiện PHÈN trong ao nuôi.

Công dụng 

  • Ép phèn cấp tốc sau 2 liều sử dụng (Fe = 0), giảm độ nhớt và váng bọt.

  •  Tăng độ kiềm trong ao nuôi, cải thiện chất lượng nước ao nuôi, kích thích động vật phù du phát triển, giúp tôm, cá phát triển tốt.

ĐẶC BIỆT: Ép phèn hoàn toàn sau 2 liều sử dụng. DETOX FE vừa xử lý được phèn trong đất, vừa xử lý được phèn trong nước. Sản phẩm thông thường chỉ xử lý được phèn trong nước, nhưng bản chất trong đất vẫn có phèn thì trong nước sẽ tiếp tục tái nhiễm phèn.

Thành phần 

Trong 1 kg sản phẩm

EDTA Na (min)               100.000 mg/kg

P (min)                             5.000 mg/kg

Chất đệm (CaCO3)          Vừa đủ 1 kg

Độ ẩm (max)                    10%

Cách sử dụng

  • Hòa sản phẩm với nước rồi tạt xuống nước ao.

  • Trường hợp ao bị nhiễm phèn nặng: 20kg/1000 m3 nước. Đánh 2 cử liên tục, cách nhau 24 tiếng để hạ phèn hoàn toàn. Đánh định kỳ: 5kg/1000 m3 (7 ngày/lần)

 ‘’DETOX FE’’ không chỉ đơn giản là một sản phẩm, mà còn là một giải pháp toàn diện cho chất lượng nước ao nuôi và phát triển động vật nuôi. Hãy cùng Eco Aqua khám phá, sở hữu những lợi ích tuyệt vời mà ‘’DETOX FE’’ mang lại. 

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ qua hotline 18009079

Email: info@ecoaqua.vn

Facebook: Thuốc thủy sản Eco Aqua

Bài viết gần nhất

Thể loại